Lời mở đầu
Cũng như các cây trồng khác, cây ăn quả có múi chịu tác động nhiều từ dinh dưỡng, thiếu dinh dưỡng quả bị biến dạng, kém phẩm chất và giảm năng suất thương phẩm. Cây ăn quả có múi cũng khá mẫn cảm với việc thừa dinh dưỡng có sẵn trong đất hoặc từ phân bón, nguồn nước tưới, đặc biệt là dư thừa clo, natri, bo, mangan, có thể làm tổn thương cây.
Vai trò các chất dinh dưỡng cơ bản :
1. Nitơ (đạm) : là nguyên tố có ảnh hưởng lớn nhất trong sản xuất cây có múi, cây có múi cần nhiều nitơ hơn so với chất dinh dưỡng khác. Nitơ là một thành phần của chất diệp lục, kết hợp với chức năng quan trọng trong cây như tăng trưởng, phát triển bộ lá, hình thành hoa, đậu, phát triển và chất lượng quả. Đủ Nitơ cây sinh trưởng khỏe, sung sức, quả nhiều, phát triển cân đối. Thiếu nitơ mất màu xanh của lá cây, lá cây tái nhợt, nhỏ. Lá già rụng vào đầu mùa, rìa lá mỏng, cành cây bị chết. Cây tăng trưởng chậm, phát triển nhiều cành tược, tỷ lệ đậu quả thấp, quả nhỏ, giảm năng suất đáng kể. Khi thiếu nitơ nhẹ lá màu xanh vàng nhạt, nặng cành non chết khô, chồi ngắn, rụng quả non. Sự thiếu hụt nitơ tồi tệ hơn khi lượng phốt pho thấp. Thừa nitơ làm giảm chất lượng quả và rút ngắn thời gian cất trữ. Quả lớn nhanh và phồng, tăng thời gian quả xanh, quả chín chậm. Vỏ quả dày lên và thô, tép khô, tăng thời gian chuyển màu của dịch quả. Dư thừa nitơ thúc đẩy sự tươi tốt của cây nhưng dễ mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh.
2. Phốt pho (lân): thực hiện nhiều chức năng quan trọng trong cây như quang hợp, hoạt động enzym, trong sự hình thành và vận chuyển đường. Quan trọng nhất là phát triển bộ rễ, hình thành hoa và phát triển và tăng chất lượng quả.
Thiếu phốt pho : ít có các triệu chứng thiếu hụt được nhìn thấy trên lá, sự tăng trưởng, năng suất, chỉ khi thiếu hụtquá mức thì lá có màu xanh sạm và cây dễ bị đổ. Phốt pho thấp ảnh hưởng đến chất lượng quả, gây biến dạng quả và lõi rỗng và thô, vỏ dày. Quả mềm và khô nước, chua. Tuy nhiên, không ảnh hưởng đến tổng chất rắn hòa tancủa dịch quả. Trong trường hợp sử dụng quá nhiều phân đạm thì hậu quả của việc thiếu hụt phốt pho lên chất lượng quả sẽ tồi tệ hơn. Do đó, việc cung cấp cân đối nitơ và phốt pho sẽ cho năng suất và chất lượng quả tốt.
Thừa phốt pho : Quá nhiều phốt pho không gây ra bất kỳ tổn thất nào về năng suất, chất lượng trái cây, nhưng có thể có tác động làm thiếu kẽm trong cây và giảm hiệu quả sản xuất.
Nitơ dư thừa kết hợp với phốt pho thấp có thểảnh hưởng đến quả và chất lượng.
Các quả cam trên bên trái và phải được bónmức độ cao nitơ và thiếu hụt phốt pho (quảméo mó và vỏ thô.
Quả ở giữa được bón cân đối và đầy đủ nitơ và phốt pho.
Hai quả bên ngoài cho thấy phần vỏ cùidày lên, lõi rỗng và tép quả thô. Quả ở giữa có vỏ và cùi mỏng lõi đặc, tép mọng nước do được bón đầy đủ và cân đối phốt pho và nitơ.
3. Kali (K) : có vai trò quan trọng trong sự hình thành và hoạt động của protein, chất béo, carbohydrate và chất diệp lục, duy trì sự cân bằng muối và nước trong tế bào. Giúp tăng chất lượng và khả năng đậu quả, hạn chế chồi non lúc ra hoa, khả năng hút nước và hô hấp của cây.
Thiếu Kali : thể hiện khác nhau trong cây có múi, thường không dễ dàng để nhận ra, có thể bị nhầm lẫn với các nguyên nhân khác. Thiếu kali cây tăng trưởng chậm, lá nhỏ chuyển màu vàng hoặc đồng sau đó bị rụng. Cành cây suy yếu, và giảm tỷ lệ nở hoa. Lá vàng không đều, loang lổ, sự biến vàng bắt đầu từ gần nửa đỉnh của lá, sau đó trở nên sạm. Quả nhỏ, da mỏng và mịn, xu hướng chuyển màu sớm, và chia tách một cách dễ dàng. Thiếu kali:quả chua, chịu hạn kém.
Thiếu Kali ít không ảnh hưởng đến năng suất, mặc dù quả có thể nhỏ hơn. Thiếu kali nghiêm trọng làm giảm năng suất do tăng tỷ lệ rụng hoa quả.
Dư thừa kali không ảnh hưởng đến chất lượng quả. Tuy nhiên, quá nhiều kali có thể làm tăng sự thiếu hụt magiê. Kali trao đổi có sẵn ở trong đất. Đất cát có ít kali hơn so với đất thịt. Kali có nhiều nhất ở gần bề mặt đất. Hạn háncó thể làm giảm hấp thu kali từ đất bề mặt khô, dẫn đến thiếu hụt tạm thời.
Các triệu chứng thiếu kali thường thể hiện rõ trong mùa xuân. Bản lá có màu nâu và vàng xuất hiện gần đỉnh của lá, trong khi phần cuống lá mất màu sắc đặc trưng.Lá rụng.
Triệu chứng thiếu kali thay đổitheo mùa. Lá biến màu đồngvàng thường thấy trong mùa xuân.
Các vết sưng vàngkhông đều do thiếu kaliphổ biến hơn vào cuối mùa hè.
4. Canxi (Ca): Giúp thân, cành cứng rắn tránh gãy đổ, tăng pH đất và diệt trùng, trái chắc bảo quản dài. Các triệu chứng của thiếu canxi hiếm thấy trong vườn cây có múi. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra nhu cầu canxi của cây có múi gần như nhu cầu nitơ. Ở vùng đất chua biểu hiện thiếu canxi lá vàng, rụng sớm, cành non dễ bị khô.
5. Magiê (Mg): Giúp lá xanh tốt, gốc ghép dễ tróc. Thiếu hụt magiê thường gặp trong đất chua. Thiếu maggiê thể hiện sự khác biệt ở đỉnh của các lá già, lá có màu vàng thau hình chữ V ngược.
Cách tốt nhất để khắc phục sự thiếu hụt nghiêm trọng là kết hợp xử lý đất với phân bón chưa magiê trong thời gian kiến thiết cơ bản.
6. Kẽm (Zn): Thiếu kẽm lá vàng gân xanh là một trong những gây tổn hại nhất và phổ biến rộng rãi các rối loạndinh dưỡng của cây có múi, lá nhỏ dần và dóng lá dầy, có khuynh hướng mọc thẳng đứng, thân, cành không phát triển, cành non dễ chết, trái nhỏ, chất lượng kém. Thiếu kẽm thường xảy ra ở vùng đất chua ven biển. Phun hợp chất có kẽm (sunfat kẽm) qua lá vào giai đoạn lá gần trưởng thành, cây hấp thu tốt nhất. Thiếu hụt trầm trọng nhấttrong đất kiềm. Thiếu nặng cần phun bổ sung hai hoặc nhiều lần trong suốt mùa. Sử dụng kết hợp sulfat kẽm vàsulfat mangan nếu cây cũng thiếu mangan. Ảnh hưởng đến phát triển cây có múi trên đất chua ven biển. Ngay cả trong giai đoạn đầu tiên, thiếu kẽm sẽ làm giảm năng suất, giảm cây sinh lực và làm cho trái nhỏ, chất lượng kém.Triệu chứng lá nhỏ, lá hẹp (ít lá) và màu trắng-vàng khu vực giữa các tĩnh mạch (đốm lá).
7. Mangan (Mn : thiếu Mn lá bị vàng từ cuống đến chóp. Thiếu mangan và sắt thường xảy ra ở đất chua và đất kiềm. Thiếu mangan gây ra một đốm lan tỏa màu xanh nhạt giữa các tĩnh mạch trong lá già và trẻ. Kích thước lá là bình thường. Một dải hẹp vẫn còn màu xanh lá cây trên mỗi bên của tĩnh mạch lớn. Các triệu chứng đáng chú ý ở phía nam của cây.
Mùa xuân cả lá non và trưởng thành có thể hiển thị các triệu chứng. Thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài làm giảm thu hoạch và tăng trưởng. Thiếu Mangan được sửa chữa bằng cách phun trên lá mangan sulphate.
8. Sắt (Fe): Khi thiếu Fe lá nhỏ, chồi non vàng màu trắng bạc
Thiếu sắt tồi tệ hơn trong đá vôi (canxi phong phú) đất với độ pH cao. Mực nước ngầm cao (gây ra một nguồn cung cấp oxy đất thấp rễ) hoặc đất ở nhiệt độ thấp có thể tiếp tục làm trầm trọng thêm vấn đề. Các biện pháp kiểm soát hiệu quả bao gồm tưới tiêu hợp lý (tránh tưới quá nhiều) và lựa chọn gốc ghép tốt. Phun trên lá sắt sulfat hoặc sắt chelate không có hiệu quả. Nếu cây bị ảnh hưởng, tưới chelate sắt vào đất dưới tán cây, tuy nhiên, phương pháp điều trị này không kinh tế trong sản xuất lớn.
thiếu sắt
9. Đồng (Cu): Thiếu đồng vỏ trái có đốm nâu, nứt ở đít quả. Để bổ sung đồng cho cây có thể phun các thuốc trừbệnh gốc đồng (Copper zine, Copper B…). Thiếu đồng, các lá thường có màu xanh đậm và nhỏ hơn so với bìnhthường. Các triệu chứng đặc trưng nhất là màu nâu sẫm. Phun các chế phẩm chứa đồng được sử dụng cho các mục đích diệt nấm dễ dàng kiểm soát tình trạng thiếu đồng. Thiếu đồng bây giờ hiếm thấy kể từ khi việc sử dụngthuốc trừ nấm bệnh chứa đồng..
10. Bo (B) : Quả phát triển một màu xám, sau đó chuyển sang màu nâu. Một số hạt giống phát triển không hoàn hảo, bị teo lại, màu nâu. Quả bị thương bởi các gai của họ cam quýt thường chẩn đoán sai là do thiếu bo. Cây có múi rất nhạy cảm với dư thừa bo. Chỉ phun một lần phân bón chứa Bo nếu chắc rằng cây đang bị thiếu bo .
Ngoài các chất dinh dưỡng, một số yếu tố gây hại cho cây có múi là việc dư thừa chất, đặc biệt clo, bo, natri và mangan. Nhóm cây có múi khá nhạy cảm với nồng độ cao của muối (natri clorua) trong đất hoặc trong nước tưới.
Các triệu chứng của ngộ độc muối thường bắt đầunhư vàng và ghi xám hoặc nâu đầu lá. Vết bỏngkéo dài từ đầu, sau đó phát triển dọc theo các cạnh của các bộ phận khác của rìa lá.
Tưới và thoát nước hợp lý là những yếu tố quan trọng trong giảm thiểu muối quanh vùng rễ. Đặc biệt lượng muối trong nước ngầm tăng lên sẽ tác động lên hệ rễ cây. Clo hấp thu từ việc tưới tiêu trên lá được giảm đi nếu tưới nước được thực hiện vào ban đêm, khi bốc hơi thấp. Hệ thống tưới phun dưới cây giảm thiểu sự hấp thu muốithông qua lá.
Chanh nhạy cảm với độ mặn hơn so với bưởi hoặc cam. Độ mặn làm rối loạn dinh dưỡng cây, dẫn đến sự hấp thukali giảm. Điều chỉnh độ mặn thường xuyên phục hồi dinh dưỡng kali bình thường. Nếu phân bón kali được yêu cầutrong các lĩnh vực nước muối, sử dụng sulphate kali, clorua kali (lục hóa vật).
Ngộ độc bo bắt đầu vàng và ghi trên đỉnh lá, nhưng sau đó chuyển sang đốm. Gốc ghép và mầm nhạy cảm khác nhau với độc tố bo. Cây chanh nhạy cảm nhất, tiếp theo là quýt, bưởi và cam. Ngộ độc Mangan (Mn) Các triệu chứng ngộ độc mangan thỉnh thoảng tìm thấy ở cây có múi trên đất chua (pH dưới 5,0). Đất có thể chua tự nhiênhoặc đã trở thành chua do việc bón phân có tính axits mạnh. Chanh, cam, quýt và bưởi đều bị ảnh hưởng.
Để giải quyết việc cung cấp cân đối dinh dưỡng cho cây có múi, giải pháp đơn giản, thuận tiện nhất là sử dụng phân bón
Ước mơ nhà nông dạng rắn bón gốc (hoặc Ước mơ nhà nông “M” tưới xung quanh gốc) hàng năm. Ở các giai đoạn sinh trưởng khi cây cần dinh dưỡng có thể phun bổ sung Ước mơ nhà nông lên lá.
03/08/2424 | 70 Lượt xem
18/09/2424 | 25 Lượt xem
28/09/2424 | 14 Lượt xem
06/04/2424 | 107 Lượt xem
03/08/2424 | 112 Lượt xem
13/09/2424 | 29 Lượt xem
05/03/2424 | 128 Lượt xem
23/03/2424 | 117 Lượt xem
20/04/2424 | 126 Lượt xem
05/03/2424 | 140 Lượt xem